Hóa học xanh là gì? Các công bố khoa học về Hóa học xanh

Hóa học xanh (Green chemistry) là một phương pháp tiếp cận trong lĩnh vực hóa học nhằm tối ưu hóa quá trình sản xuất và sử dụng các chất liệu sao cho hiệu suất ...

Hóa học xanh (Green chemistry) là một phương pháp tiếp cận trong lĩnh vực hóa học nhằm tối ưu hóa quá trình sản xuất và sử dụng các chất liệu sao cho hiệu suất kinh tế cao nhất, đồng thời giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người. Mục tiêu chính của hóa học xanh là phát triển các phương pháp và quy trình công nghệ tiên tiến hơn, ít gây ô nhiễm hơn và sử dụng chất nguyên liệu tái chế và tái sử dụng đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực hóa học.
Hóa học xanh được xem là một phương pháp tiếp cận toàn diện hơn đối với các quá trình hóa học, từ giai đoạn thiết kế, tổ chức sản xuất, sử dụng và xử lý sản phẩm. Nó tập trung vào ba khía cạnh chính:

1. Thiết kế phân tử: Hóa học xanh quan tâm đến việc thiết kế các phân tử và phản ứng hóa học sao cho tối ưu về hiệu suất và độ bền, nhằm giảm lượng chất thải sinh ra và sử dụng tài nguyên hợp lý. Các phân tử được thiết kế để có tính chất không độc hại, không gây ô nhiễm môi trường, dễ tái chế và tái sử dụng.

2. Công nghệ tiên tiến: Hóa học xanh khuyến khích sử dụng công nghệ hiện đại và tiên tiến để tối ưu hóa quá trình sản xuất. Các công nghệ này bao gồm việc sử dụng cao áp, nhiệt độ và áp lực thấp, sử dụng xúc tác hiệu suất cao, tách chất bằng phương pháp xúc tác, sử dụng năng lượng tái tạo và tái sử dụng dung môi xanh thân thiện với môi trường.

3. Sử dụng tài nguyên tái chế và tái sử dụng: Hóa học xanh khuyến khích sử dụng lại càng nhiều chất liệu và tài nguyên càng tốt, từ quá trình sản xuất đến quá trình sử dụng sản phẩm. Điều này có thể làm giảm tải lượng chất thải và sử dụng tài nguyên tự nhiên một cách bền vững.

Hóa học xanh đóng góp vào phát triển bền vững bằng cách giảm thiểu lượng chất thải, khí thải và chất gây ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sống. Nó cũng đẩy mạnh sự sáng tạo và sáng tạo trong việc tạo ra các giải pháp công nghệ xanh và tiến bộ trong quá trình hóa học công nghiệp.
Thông qua áp dụng các nguyên tắc của hóa học xanh, các nhà khoa học và nhà sản xuất có thể thực hiện các biện pháp sau:

1. Sử dụng các chất nguyên liệu tái chế: Thay vì sử dụng nguyên liệu từ các nguồn hóa thạch, hóa học xanh khuyến khích sử dụng các nguồn nguyên liệu tái chế, như chất thải công nghiệp hoặc sản phẩm đã qua sử dụng, để giảm tải lượng chất thải và tiếp tục khai thác tài nguyên.

2. Tái chế và xử lý chất thải: Hóa học xanh chú trọng vào việc tái chế và xử lý chất thải một cách an toàn và hiệu quả. Các công nghệ tái chế và xử lý chất thải được phát triển để tạo ra các sản phẩm có giá trị và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.

3. Sử dụng xúc tác hiệu suất cao: Hóa học xanh sử dụng xúc tác hiệu suất cao để tăng tốc độ phản ứng hóa học và giảm lượng chất thải sinh ra. Các xúc tác được lựa chọn sao cho có khả năng tái sử dụng và không gây ô nhiễm môi trường.

4. Sử dụng năng lượng tái tạo: Hóa học xanh khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, như năng lượng mặt trời, gió hoặc thủy điện, để thay thế năng lượng từ nguồn hóa thạch. Điều này giúp giảm khí thải và tác động môi trường từ việc tiêu thụ năng lượng.

5. Thiết kế phản ứng tối ưu: Hóa học xanh đề xuất thiết kế các phản ứng hóa học sao cho tối ưu về hiệu suất và bền vững. Điều này bao gồm việc tiết kiệm nguyên liệu và chất tạo xúc tác, giảm lượng chất thải sản xuất và tăng cường khả năng tái sử dụng của sản phẩm.

Tổng quát, hóa học xanh nhằm tối ưu hóa quy trình hóa học nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành hóa học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hóa học xanh":

Tác động của Dòng Tia Xanh đến Thành Phần Khí Quyển: Tính Khả Thi của Việc Đo Lường Từ Một Khí Cầu Stratospheric Dịch bởi AI
IEEE Journal of Selected Topics in Applied Earth Observations and Remote Sensing - - 2015
Bài nghiên cứu khả thi của dự án HALESIS (Nghiên cứu Các Hiện Tượng Phát Sáng Cao Dưới Bằng Kính Quang Hồng Ngoại) được trình bày. Mục đích của thí nghiệm này là đo đạc sự rối loạn khí quyển trong vài phút sau khi xảy ra các hiện tượng phát sáng tạm thời (TLEs) từ một khí cầu stratospheric ở độ cao từ 20-40 km. Trang thiết bị sẽ bao gồm một máy quang phổ được trang bị trong một gondola có định hướng. Các tín hiệu hồng ngoại của một dòng tia xanh đơn lẻ đã được mô phỏng dưới giả định về cân bằng nhiệt động lực học địa phương (LTE), và sau đó được so sánh với một bảng thông số kỹ thuật của các thiết bị có sẵn trên thị trường. Độ nhạy của các tín hiệu với sự rối loạn địa phương của các mức năng lượng dao động chính của CO2, CO, NO, O3 và H2O đã được đo và các tín hiệu hồng ngoại của một dòng tia xanh đơn lẻ, tính đến các giả thuyết không phải LTE, đã được so sánh với cùng một bảng thông số kỹ thuật của các thiết bị có sẵn trên thị trường. Cuối cùng, tính khả thi của nghiên cứu này được thảo luận.
#Atmospheric chemistry #hyperspectral imagery #transient luminous events (TLEs) #Atmospheric chemistry #hyperspectral imagery #transient luminous events (TLEs)
Tổng hợp hiệu quả 4‐phenacylideneflavenes sử dụng chất xúc tác gel hóa ion âm Brønsted axit tái chế dưới điều kiện không dung môi và không sử dụng sắc ký cột: một phương pháp xanh và cái nhìn cơ chế Dịch bởi AI
Journal of Chemical Technology and Biotechnology - Tập 97 Số 3 - Trang 653-661 - 2022
Tóm tắtGIỚI THIỆU

Các tuyến tổng hợp liên quan đến xúc tác có thể tái chế, điều kiện không dung môi và tinh chế không cần sắc ký đang trở nên phổ biến như những thay thế thuận lợi cho các phương pháp truyền thống. Chúng tôi báo cáo khả năng thú vị sản xuất sự chức năng chọn lọc của 4‐phenacylideneflavenes bằng cách sử dụng một chất xúc tác gel hóa ion âm Brønsted axit (BAIL) hiệu quả từ các nguyên liệu đầu vào có sẵn và chi phí thấp.

KẾT QUẢ

Cách tiếp cận cascade một chảo này cho phép tổng hợp nhiều loại 4‐phenacylideneflavenes với năng suất tốt, đơn giản trong quy trình và dễ làm sạch. Hơn nữa, sự ngưng tụ của salicylaldehyde và acetophenone ở quy mô gram đã mang lại sản phẩm mong muốn với năng suất 78% sử dụng điều kiện tối ưu của chúng tôi. Thêm vào đó, cơ chế phản ứng trong đó hai trung gian quan trọng đã được xác định bằng phương pháp khối phổ ion hóa điện xịt độ phân giải cao cũng đã được đề xuất trong công trình này.

#tổng hợp hóa học #xúc tác tái chế #ion âm Brønsted #phương pháp xanh #4‐phenacylideneflavenes
Khảo sát phản ứng C-axetyl hóa một số aryl metyl ete trong điều kiện hóa học xanh
Vietnam Journal of Chemistry - Tập 45 Số 6 - 2012
Alkyl aryl ketone is an important intermediate in the synthesis of biologically active molecules. It is usually synthesized by Friedel-Crafts acylation of aromatic compound in the presence of excess Lewis acid, AlCl3. In this study, copper triflate Cu(OTf)2was used as a new generation Lewis acid catalyst in Friedel-Crafts acylation. The reaction was taken place under microwave irradiation on anisole and veratrole. Copper triflate is safe-to-handle, recoverable and reusable.
Khảo sát hoạt tính sinh học của cao chiết methanol lá Mơ xanh (Paederia consimilis).
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 3 Số 1 - Trang 1163-1174 - 2019
TÓM TẮTCao chiết lá Mơ xanh khi ly trích bằng dung môi methanol thu được nhiều hợp chất thực vật như polyphenol, saponin, steroid, flavonoid. Hàm lượng saponin có trong cao chiết đạt 29,7 ± 2,7 µg/mg. Cao chiết có khả năng khử gốc tự do DPPH với giá trị IC 50 là 178,2 µg/mL và cho kết quả khử sắt với giá trị IC 50 là 42,1 ± 1,6 µg/mL, thấp hơn so với vitamin C (1,7 µg/mL). Cao chiết có thể ức chế hoạt động của các vi sinh vật, ở nồng độ 100 mg/mL đối với vi khuẩn Escherichia coli, Staphylococcus sp. và Erwinia sp. đường kính vòng ức chế dao động từ 2,7 mm đến 7,3 mm. Đối với Saccharomyces sp. và Candida sp. đường kính vòng ức chế dao động từ 2,2 mm đến 3,2 mm thấp hơn so với loại kháng sinh được sử dụng là nystatin 40 µg/mL với giá trị đường kính vòng ức chế là 7,7 mm. Các loại nấm như Rhizoctonia sp., Neoscytalidium sp., Fusarium sp., thì giá trị bán kính vòng ức chế là 1,8 đến 7,5 mm. ABSTRACTLeaf extract of Mo xanh leaves (Paederia consimilis) extracted with methanol 96% solvent, identified as many plant compounds such as phenol, saponin, steroid, flavonoid. The content of saponin in extract was 29.7 ± 2.7 µg/mg. The LM96S treatment for capable of inhibiting free radicals DPPH with IC 50 value of 178.2 μg/mL, the iron removal capacity of the extract with IC 50 value of 42.1 ± 1.6 µg/mL lower than ascorbic acid (1.7 µg/mL). At a concentration of 100 mg/mL, this extract had the ability to inhibit bacteria Escherichia coli, Staphylococcus sp. and Erwinia sp. with halo ring diameter ranging from 2.7 mm to 7.3 mm. For Saccharomyces sp. and Candida sp. with halo ring diameter ranging from 2.2 mm to 3.2 mm. The molds as Rhizoctonia sp., Neoscytalidium sp., Fusarium sp. value radius of inhibition is from 1.8 mm to 7.5 mm.
#Cao chiết #Paederia consimilis #nấm #saponin #vi khuẩn
Tổng hợp 3-naptoxi-1,2-epoxipropan trong điều kiện Hóa học xanh
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 3-Naptoxi-1,2-epoxipropan được điều chế từ phản ứng mở vòng epoxid giữa 1- và 2-naptol và epiclorohidrin. Hiệu suất đạt được khá cao (81-82 %) khi sử dụng phương pháp kích hoạt phản ứng bằng vi sóng kết hợp với xúc tác chuyển pha (TBAB) trong điều kiện không dung môi với sự hiện diện của NaOH và K 2 CO 3 . Quy trình này được so sánh với phương pháp đun nóng cổ điển để thấy được tính ưu việt của vi sóng. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CÁC BỘ PHẬN CỦA CÂY LÁ GAI XANH (Boehmeria nivea L.) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LÀM THỨC ĂN CHO VẬT NUÔI: EVALUATION OF NUTRITIONAL COMPOSITION OF RAMIE FOLIAGE (Boehmeria nivea L) AS A FEED FOR ANIMAL IN QUANG NGAI PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 1 - Trang 1799-1805 - 2020
Nghiên cứu nhằm xác định giá trị dinh dưỡng của các bộ phận (lá, thân và rễ) của cây lá gai xanh được trồng tại tỉnh Quảng Ngãi. Hai giống cây lá gai xanh gồm giống gai xanh truyền thống và giống mới AP1 được thu hoạch lúc 50-54 ngày tái sinh sau lứa cắt thứ nhất. Cây sau khi thu hoạch được chia thành các bộ phận gồm lá, thân, rễ, và được sấy khô ở nhiệt độ 60oC, sau đó nghiền bột để tiến hành phân tích thành phần dinh dưỡng. Kết quả cho thấy, hàm lượng protein thô trong lá (21,8-22,9%) cao hơn trong thân (8,20-11,3%) và rễ (5,84-9,01); Trong khi, hàm lượng xơ thô trong thân (32,1-43,2%) cao hơn trong lá (14,4-16,3%) và rễ (12,6-23,7%). Tỷ lệ acid amin thiết yếu so tổng acid amin trong lá gai xanh dao động 44,85-47,85% và tỷ lệ từng acid amin so với lysine của lá đều không phù hợp với nhu cầu protein lý tưởng cho gà thịt và lợn sinh trưởng. Với kết quả này, có thể kết luận rằng các bộ phận của cây lá gai xanh có thể làm thức ăn cho gia súc nhai lại hơn gia súc dạ dày đơn. Từ khoá: Acid amin, Cây lá gai xanh, Protein lý tưởng, Thành phần hoá học ABSTRACT The objective of this study is to evaluate the nutritional value of the parts (leaves, stems and roots) of ramie foliage (Boehmeria nivea L.) as a feed for animals in Quang Ngai province. Two varieties of ramie included traditional ramie and AP1 ramie were harvested at 40-50 days after the first cutting. The harvested ramie were divided into parts including leaves, stems and root, and these parts were dried at 60oC then to conduct nutrition analysis. Results showed that the dry matter, organic matter, crude protein, crude fat and crude fibre were 21.2-26.3, 78.8-82.4, 21.8-22.9, 4.4-6.05 and 14.4-16.3%, respectively. Similarly, these nutritional values in stems were 18.4-37.8, 90.3-95.8, 8.20-11.3, 5.20-8.90 and 32.1-43.2%, respectively. Whereas, the roots of ramie have dry matter, organic matter, crude protein, crude fat and crude fibre were 15.6-38.2, 88.0-97.1, 5.84-9.01, 3.60-4.00 and 12.6-23.7%, respectively. The percentage of essential amino acids in the leaves of ramie was 38.12-41.5%. In total essential amino acid, methionine content is the lowest, the ratio of lysine reaches 2.37-2.94 of total crude protein. Estimating the ideal protein of ramie reaches 340-420 g/kg protein. With these results, it could be concluded that the parts of ramie (Boehmeria nivea L.) can be fed for animals, especially the leaves. The leaves of ramie are the rich protein source that has much potential as a feed for animals. Keywords: Ramie, Boehmeria nivea, Chemical composition, Amino acid  
#Ramie #Boehmeria nivea #Chemical composition #Amino acid #Cây lá gai xanh #Protein lý tưởng #Thành phần hoá học
Phản ứng đa thành phần tổng hợp dẫn xuất 1H-1,2,3- Triazoles
Thực hiện nghiên cứu thành công các phương pháp tổng hợp các hợp chất đơn và dị vòng kép mới có hoạt tính sinh học bằng phản ứng one - pot đa thành phần của các propynal chứa silic-, germani với N, O-, N, S-, N, N-binucleophil và trimethylsilyl azide. Dự đoán về hoạt tính sinh học được thực hiện bằng chương trình PASS (prediction of Activity Spectra for Substances) cho thấy tiềm năng tạo ra hoạt chất mới cho ngành dược phẩm.
#Triazole #propynal #phản ứng đa thành phần #phản ứng one- pot #hóa học xanh #phần mềm Pass #1 #3-dipole reagent
Tổng hợp 2,5-dimetoxibenzaldehid từ mequinol trong điều kiện Hóa học Xanh
Bài báo này trình bày nghiên cứu tổng hợp 2,5-dimetoxibenzaldehid từ mequinol trong điều kiện Hóa học Xanh. Quá trình này bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là thực hiện phản ứng Reimer-Tiemann chuyển hóa mequinol thành 5-metoxisalicilaldehid bằng CHCl 3 /NaOH dưới sự chiếu xạ siêu âm; giai đoạn 2 là O-metyl hóa 5-metoxisalicilaldehid thành 2,5-dimetoxibenzaldehid dùng dimetyl carbonat, đun hoàn lưu trong dung môi dimetylformamid. Normal 0 false false false /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#Hóa học Xanh #mequinol #5-metoxisalicilaldehid #dimetyl carbonat #2 #5-dimetoxibenzaldehid
NGHIÊN CỨU HOẠT CHẤT SINH HỌC TỪ CHẤT CHIẾT CÀ PHÊ XANH CHO NGÀNH DƯỢC MỸ PHẨM, VẬT LIỆU NANO TỪ CÀ PHÊ ROBUSTA ĐĂK LĂK
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 27 Số 3 - Trang 225 - 2023
Vietnam is a major coffee exporter in the world with an estimated annual output of more than one million tons. From the production of green coffee, a large amount of defective green coffee beans arediscarded. The collection of these defective green coffee beans for medicinal purposes has made full use of natural resources, bringing great value in both economy and environment. The study was carried out with the following methods: Recovering of green coffee extract by impregnating in ethanol; Testing for antimicrobial activity; Syntheticing nano silver - green coffee AgNPs-GCB. The results showed that the high amount of extract obtained from discarded coffee beans reached 28.5-29.1%. Green coffee extract (GCB) has chlorogenic acid (CGA) reaching 6.7%, caffeine 2.7% and could be used in pharmaceutical chemicals and cosmetics. Green coffee extract, in addition to the known traditional medicinal effects, is also a biologically active substance, reducing sugar, a stable emulsifying support system in the production of nano-biomaterials to create nano-AgNPs-GCB for creating added value from waste for coffee production
Phân biệt trà đen, trà xanh, trà thảo mộc và trà trái cây dựa trên phân tích đa nguyên tố sử dụng phương pháp phổ phát xạ nguyên tử plasma cảm ứng Dịch bởi AI
Chemical Papers - Tập 70 - Trang 488-494 - 2016
Trong bài báo này, việc phân tích đa nguyên tố của 26 loại trà đóng gói đã được thực hiện bằng phương pháp phổ phát xạ nguyên tử plasma cảm ứng. Na, K, Ca và Mg là những kim loại có hàm lượng chính. Trong số các nguyên tố thiết yếu, Fe và Zn là hai nguyên tố phong phú nhất, tiếp theo là Se, Cu, Mo và Cr. Các mẫu trà túi lọc cũng chứa hàm lượng đáng kể của Mn và Al. Các kỹ thuật hóa học như phân tích tương quan tuyến tính, phân tích thành phần chính (PCA) và phân tích cụm (CA) đã được sử dụng để phân biệt các mẫu trà dựa trên hàm lượng kim loại của chúng. Các mẫu được phân tích đã được phân loại thành bốn nhóm bằng PCA và CA. Nhóm đầu tiên bao gồm hoa Hibiscus, cây tầm ma, cây bạc hà, trà Rtanj, cỏ xạ hương, bạch quả và cây xô thơm. Trà xanh và trà đen nằm trong nhóm thứ hai. Nhóm thứ ba bao gồm dâu tây, chanh, dứa, lựu, cây cơm cháy, việt quất, ngải cứu, mơ và hoa cúc. Trái cây kỳ lạ, anh đào ngọt, trái cây rừng, táo, St John’s wort, quả hông và mâm xôi nằm trong nhóm thứ tư.
#trà túi lọc #phân tích đa nguyên tố #phổ phát xạ nguyên tử plasma cảm ứng #phân loại hóa học
Tổng số: 29   
  • 1
  • 2
  • 3